Solutions for the stabilization of lagoonal inlets in the coastal zone of Central Vietnam
Author affiliations
DOI:
https://doi.org/10.15625/1859-3097/19/1/10494Keywords:
Coastal zone of Central Vietnam, lagoons, inlets, solutions, multi-benefit.Abstract
Of the 14 inlets belonging to 12 coastal lagoons in the coastal zone of Central Vietnam, the unstable group consists of 4 inlets; the less stable group comprises 4 inlets and the relatively stable group has 6 inlets. For the feasibility and effectiveness, the constructions of stabilizing lagoonal inlets must be multi-purpose and multi-benefit, such as maintenance of ecosystems, opening to the sea for ships and boats, flood drainage and pollution limitation. They need to be combined with other development activities to reduce costs and increase benefits, for example in conjunction with seaports, fishing harbours, typhoon shelters and tourism... Solutions to stabilise the lagoonal inlets consist of 5 groups: Constructing groins for control of inlets; dredging lagoonal inlets and bottom; preventing coastal erosion outside the lagoons; stabilizing the lagoon banks and the surrounding sandy areas; regulating water supplies in the catchments into the lagoons. Depending on the natural conditions and degrees of human impact, the priority solution has been proposed for each lagoonal inlet.Downloads
Metrics
References
Trần Đức Thạnh, Nguyễn Chu Hồi, Trần Đình Lân, Nguyễn Hữu Cử, 1996. Tiềm năng sử dụng và những vấn đề quản lí đầm phá ven bờ miền Trung Việt Nam. Tạp chí Hoạt động Khoa học, (9), 4–6 .
Nguyễn Hữu Cử, 1999. Tổng quan tình hình nghiên cứu tài nguyên và môi trường đầm phá ven bờ Miền Trung Việt Nam. Tập IV. Tài nguyên và Môi trường biển. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. Tr. 126–142.
Trần Đức Thạnh, Trần Đình Lân, Nguyễn Hữu Cử và Đinh Văn Huy, 2010. Tiến hoá và động lực hệ đầm phá Tam Giang-Cầu Hai. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ. Hà Nội. 225 tr.
Trần Đức Thạnh, 1997. Tác động môi trường của việc lấp cửa, chuyển cửa ở hệ đầm phá Tam Giang- Cầu Hai. Tập IV. Tài nguyên và môi trường biển. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội. Tr. 185–197.
Trần Văn Bình, Tống Phước Hoàng Sơn, Nguyễn Đình Dần, Phạm Bá trung, 2015. Ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS nghiên cứu quá trình dịch chuyển đường bờ và đóng, mở cửa đầm Ô Loan (Phú Yên) giai đoạn 1965–2014. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, 15(3), 242–249.
Trần Đức Thạnh, Nguyễn Chu Hồi, Nguyễn Hữu Cử, 2000. Biến động cửa hệ đầm phá Tam Giang-Cầu Hai và hậu quả môi trường, sinh thái. Tr.31-46. Tạp chí thông tin Khoa học và Công nghệ Thừa Thiên-Huế. Tr. 31–46.
Guliani S., Bellucci, L. G., Capodaglio, G., Cu, N. H., Thanh, T. D., Fragnani, M., Piazza, R., Sprovieri, M., 2007. Sediment contamination in Central Vietnam coastal lagoons: a disscussion. Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 7(Supplement 1), 140–159.
Nguyễn Văn Quân (chủ biên), 2016. Mức độ suy thoái và giải pháp phục hồi một số hệ sinh thái đầm phá ven biển miền Trung. Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. Hà Nội. 380 tr.
Vũ Duy Vĩnh, 2017. Đánh giá ảnh hưởng của một số giải pháp công trình đến trao đổi nước và vận chuyển bùn cát khu vực đầm Nại (Ninh Thuận). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, 17(4), 373–385.
Tran Thanh Tung, 2011. Morphodynamics of seasonally closed coastal inlets at the central coast of Vietnam. Master of Science in Coastal Engineering. UNESCO-IHE, Delft geboren te Hanoi, Vietnam. 192 p.
Tran Duc Thanh, Dien, T. V., Chien, D. D., 2002. Inlet Change in Tam Giang-Cau Hai Lagoon and Coastal Flood. Collection of Marine Reaserach Works. Science & Technique Publishing House, Hanoi, 12, 119–128.
Đặng Trung Thuận, Nguyễn Cao Huần, Trương Quang Hải, Vũ Trung Tạng, 2000. Nghiên cứu vùng đất ngập nước vùng đầm Trà Ổ nhằm khôi phục nguồn lợi thủy sản và phát triển bền vững vùng đầm. Nxb. Nông nghiệp. Hà Nội. 308 tr.
TrầnVăn Bình, Lê Đình Mầu, 2012. Quá trình xói lở-bồi tụ và hiện trạng đóng- mở cửa tại khu vực đầm Ô Loan (Phú Yên). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, 12(3), 24–33.
Phạm Bá Trung, Lê Đình Mầu, Lê Phước Trình, 2010. Vấn đề bồi lấp các cửa biển Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Tam Quan và Đề Gi (Bình Định) do tác động của các kè mỏ hàn. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 10(2), 1–13.
Đặng Hoài Nhơn, Nguyễn Thị Kim Anh, Nguyễn Hữu Cử, Nguyễn Mạnh Thắng, Bùi Văn Vượng, 2009. Một số đặc trưng môi trường trầm tích đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tập XIV. Tài nguyên và Môi trường biển. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. Tr. 115–124.
Vũ Duy Vĩnh, Nguyễn Văn Quân, 2015. Đặc điểm thủy động lực và khả năng trao đổi nước khu vực đầm Nại (Ninh Thuận)-kết quả từ mô hình Delft3D. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, 15(3), 250–256.
Albertazzi, S., Bellucci, L. G., Frignani, M., Giuliani, S., Romano, S., and Cu, N. H., 2007. 210Pb and 137Cs in sediment of Central Vietnam coastal lagoons: Tentative assessment of accumulation rate. Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 7(Supplement 1), 73–81.
Đặng Hoài Nhơn, Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Đình Khang, Bùi Văn Vượng, Nguyễn Văn Quân, Phạm Sơn Hải, 2015. Lắng đọng trầm tích trong các đầm phá: Tam Giang-Cầu Hai, Thị Nại và Nại ở ven bờ Miền trung Việt Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQG Ha Nội, 31(3), 15–25.
Vũ Duy Vĩnh, Đỗ Thị Thu Hương, Nguyễn Văn Quân, Nguyễn Ngọc Tiến, 2016. Đặc điểm vận chuyển bùn cát và nguyên nhân gây bồi lắng khu vực đầm Nại (Ninh Thuận). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, 16(3), 283–296
Nguyễn Văn Cư, Phạm Huy Tiến, 2003. Sạt lở bờ biển miền Trung Việt Nam. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 200 tr.
Vũ Duy Vĩnh, Trần Đức Thạnh, 2009. Ảnh hưởng của các hồ chứa đến tài nguyên và môi trường đầm phá ven biển miền Trung Việt Nam. Tập XIV. Tài nguyên và Môi trường biển. Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. Tr. 159–170.