Zooplankton biodiversity in the biosphere reserve of Cu Lao Cham - Hoi An, 2015–2016
Author affiliations
DOI:
https://doi.org/10.15625/1859-3097/19/4A/14609Keywords:
Biodiversity, zooplankton, Cu Lao Cham, copepod.Abstract
Zooplankton samples in the biosphere reserve of Cu Lao Cham - Hoi An were collected at 20 stations belonging to 3 ecosystems: Mangrove palm - seagrass, transition area and coral reef in rainy season (11/2015) and dry season (6/2016) to determine biodiversity of the biosphere reserve of Cu Lao Cham - Hoi An. 161 species belonging to 16 zooplankton groups were recognized, copepoda was a dominant group with 92 species, followed by cladocera (15 species) and tunicata (13 species). Mangrove palm - sea grass had a different zooplankton structure compared with transition area and coral reef with a lower number of species and similarity index about 40%. The average density of zooplankton in study areas in dry season (24,559 ± 24,700 inds.m-3) were 4 times higher than in rainy season (6,124 ± 6.554 inds.m-3) and dominated by copepoda. The euryhaline cladocera (Bosmina longirostris), freshwater cladocera (Ceriodaphnia rigaudi) and freshwater copepoda (Microcyclops varicans) were dominant in mangrove palm - seagrass ecosystem. Meanwhile, in coral reef ecosystem, the small copepods (genus Oncaea, Oithona) and Tunicata were dominant. Biodiversity indices were low in mangrove - palm and increase from transition area to coral reef ecosystem.Downloads
Metrics
References
Lalli, C., and Parsons, T. R., 1997. Biological oceanography: an introduction. Elsevier.
Goswami, S. C., 2004. Zooplankton methodology. Collection & Identification-a field Manual, National Institute of Oceanography, Goa, India.
Nybakken, J. W., 1997. Plankton and Plankton Communities. In Marine biology: an ecological approach. Addison Wesley Longman, Inc: Menlo Park, Calif. pp. 481.
Bianchi, F., Acri, F., Aubry, F. B., Berton, A., Boldrin, A., Camatti, E., Cassin, D., and Comaschi, A., 2003. Can plankton communities be considered as bio-indicators of water quality in the Lagoon of Venice?. Marine Pollution Bulletin, 46(8), 964–971.
Webber, M., Edwards-Myers, E., Campbell, C., and Webber, D., 2005. Phytoplankton and zooplankton as indicators of water quality in Discovery Bay, Jamaica. Hydrobiologia, 545(1), 177–193.
Nguyễn Hữu Đại và Donald Macintosh, 2008. Hiện trạng tài nguyên đất ngập nước (chủ yếu là dừa nước) ở hạ lưu sông Thu Bồn (Quảng Nam) và vấn đề quản lý, bảo vệ, phục hồi. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, 8(4), 51–66.
Phạm Viết Tích, 2009. Khảo sát, đánh giá và đề xuất các giải pháp bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái đất ngập nước ven biển Quảng Nam. Báo cáo tổng kết đề tài cấp tỉnh. Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Nam.
Nguyễn Văn Long, 2008. Đánh giá đa dạng sinh học và chất lượng môi trường khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm 2004–2008. Báo cáo tổng kết. Viện Hải dương học.
Võ Sĩ Tuấn, 2004. Điều tra nghiên cứu các hệ sinh thái và tài nguyên của khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm, tỉnh Quảng Nam, Việt Nam. Báo cáo tổng kết. Viện Hải dương học.
Thái Minh Quang, Hứa Thái Tuyến và Nguyễn An Khang, 2018. Thành phần loài và phân bố của thân mềm và da gai rạn san hô trong chuyến khảo sát trên tàu viện sĩ Oparin năm 2016–2017. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, 18(4A), 81–92.
Nguyễn Cho và Trương Sĩ Hải Trình, 2009. Động vật phù du vùng ven bờ Cù Lao Chàm, Cù Lao Cau và Côn Đảo, trong Sinh vật phù du vùng rạn san hô Việt Nam: Cù Lao Chàm, Cù Lao Cau và Côn Đảo. Đoàn Như Hải và Nguyễn Ngọc Lâm (Chủ biên). Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ. Tr. 176–233.
Chen, Q. C., 1965. The planktonic copepods of the Yellow Sea and the East China Sea. I. Calanoida. Studia Marina Sinica, 7, 20–31.
Owre, H. B., and Foyo, M., 1967. Copepods of the Florida current. Fauna Caribaea No. 1. Crustacea, Part1: Copepoda. Publications of the Institute of Marine Science, University of Miami, Florida.
Chen, Q. C., 1974. On planktonic copepods of the yellow sea and the East China Sea, II. Cyclopoida and Harpacticoida. Studia Marina Sinica, 9, pls-1.
Chen, Q. C., 1982. The marine zooplankton of Hong Kong. The marine flora and fauna of Hong Kong and southern China, 789–799.
Nishida, S., 1985. Taxonomy and distribution of the family Oithonidae (Copepoda, Cyclopoida) in the Pacific and Indian Oceans. Bulletin of the Ocean Research Institute, University of Tokyo, 20, 1–167.
Nguyễn Văn Khôi, 1994. Lớp phụ Chân mái chèo (Copepoda) vịnh Bắc Bộ. Nxb. Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
Boltovskoy, D., 1999. South atlantic zooplankton (No. C/592 S6).
Mulyadi, M., 2002. The calanoid copepods family Pontellidae from Indonesian waters, with notes on its species-groups. Treubia, 32(2), 1–167.
Margalef, D. R., 1958. Information theory in ecology: General Systematics. Vol. 3. pp. 36–71.
Shannon, C. E., 1948. A mathematical theory of communication. Bell System Technical Journal, 27(3), 379–423.
Pielou, E. C., 1966. The measurement of diversity in different types of biological collections. Journal of Theoretical Biology, 13, 131–144.
Bray, J. R., and Curtis, J. T., 1957. An ordination of the upland forest communities of southern Wisconsin. Ecological Monographs, 27(4), 325–349.
Trương Sĩ Hải Trình và Nguyễn Tâm Vinh, 2018. Đa dạng sinh học động vật phù du vùng biển ven bờ bán đảo Sơn Trà, Đà Nẵng. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, 18(4A), 59–71.
Võ Văn Phú và Hoàng Đình Trung, 2012. Khảo sát sự biến động về thành phần loài động vật nổi (Zooplankton) ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên-Huế. Tạp chí Khoa học (Đại học Huế), 75A, 123–133.
Nguyễn Văn Long. 2016. Điều tra và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng bền đối với tài nguyên đa dạng sinh học ở khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm - Hội An. Ủy ban Nhân dân thành phố Hội An. Viện Hải dương học.