Quaternary benthic Foraminifera in the Tu Chinh - Vung May marine areas (continental shelf of Vietnam) and island, coral reef regions of the Truong Sa archipelago, Vietnam and their significance
Author affiliations
DOI:
https://doi.org/10.15625/1859-3097/19/3B/14521Keywords:
Benthic foraminifera, taxonomic composition, stratigraphy, paleoecology, paleogeography, Quaternary, Tu Chinh - Vung May marine areas, Truong Sa archipelago, Vietnam.Abstract
The results of identifying and studying micropaleontological samples from the Quaternary sediments in the Tu Chinh - Vung May marine areas (1) and some coral reef islands of Truong Sa archipelago (2) have found more than 300 species of Benthic foraminifera, in which 291 species have been studied and described in detail, belonging to 112 genera, 43 families, 5 orders and 3 classes of the phylum Foraminifera. Among them, there are 19 new species, 3 new subspecies and 3 new genera. In the first region there are 195 species and the second one - 121 species (including 25 common species for both regions). They have important significations in the stratigraphic-biostratigraphic, ecological, paleogeographic studies, in sedimentary lithology... Regarding stratigraphy, the characteristic of Pleistocene is the first emergence of four genera: Baculogypsina, Cymbaloporetta, Parasorites, and Schlumbergerella; for Holocene - the appearance of the following genera: Ammomassilina, Baulogypsinoides, Cymbaloporella, Falsotextularia, Fijiella, Flintina, Gyroidina, Lugdunum, Neoconorbina, Planoperculina, Ptychomiliolata, Pseudoflintina, Pseudomassilina, Sahulia, Schlumbergerina, Septotextularia, Siphoniferoides, Tawitawia and Truongsaia. These fossils are the basis for dating sediment age, Quaternary stratigraphic division and correlation. In terms of paleoecology, benthic Foraminifera in the region (1) characterize the shallow offshore environment of the continental shelf, where there are the high and stable salinity, and the relatively strong environmental dynamics; in some places there are coral reef Foraminifera populations. In the region (2), they characterize the coral reef ecosystem of shallow and warm sea areas in the belt of tropical-subtropical climate of the Earth, where the salinity is high and stable, the transparency of water is high, and the environmental dynamics is relatively strong to strong... In addition, the paper also mentioned some other issues such as paleogeography (sea-level fluctuation), value of creating sediments of Foraminifera, environmental monitoring (for modern Foraminifera).Downloads
Metrics
References
Phùng Văn Phách (chủ biên), Nguyễn Như Trung, Nguyễn Tiến Hải và nnk., 2014. Cấu trúc kiến tạo và địa mạo khu vực quần đảo Trường Sa và Tư Chính - Vũng May. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 246 tr.
Mai Văn Khiêm, Trần Thục, Lã Thị Tuyết và nnk., 2014. Một số nhận định về đặc điểm khí hậu Biển Đông. Tạp chí Biển Việt Nam, số tháng 8+9. Tr. 17–22.
Võ Văn Lành, Tống Phước Hoàng Sơn, 2001. Các xoáy địa chuyển cơ bản của vùng khơi Biển Đông và các đặc trưng nhiệt muội trong chu kỳ năm. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, 1(2), 27–38.
Brady, H. B., 1884. Report on the foraminifera dredged by HMS Challenger during the years 1873–1876. Report on the scientific results of the voyage of the HMS Challenger during the years 1873–1876, Zoology, 9, 1–814.
Cushman, J. A., 1932, 1933. The foraminifera of the tropical Pacific collection of the “Albatross” 1899–1900. Part 1 (1932): Astrorizidae to Trochamminidae. U.S. Natl. Mus. Bull. 161: i–vi, 1–88, pls. 1–17. Washington. Part 2 (1933): Lagenidae to Alveolinidae, 1–78, pls. 1–19.
Debenay, J. P., 2012. A guide to 1,000 foraminifera from Southwestern Pacific: New Caledonia. IRD Editions.
Jones, R. W., 2014. Foraminifera and their Applications. Cambridge University Press. 391 p.
Huang, T., 1964. “Rotalia” group from the upper Cenozoic of Taiwan. Micropaleontology, 10(1), 49–62.
Mai Văn Lạc, 2004. Phân loại và một số giống loài Rotaliid phổ biến trong trầm tích Kainozoi ở Viêt Nam và các vùng kế cận. Tạp chí Các Khoa học về Trái đất, 26(4), 349–355.
Murray, J. W., 2006. Ecology and applications of benthic foraminifera. Cambridge University Press. 426 p.
Nguyễn Ngọc, Nguyễn Hữu Cử, Đỗ Bạt, 2006. Hóa thạch trùng lỗ (Foraminifera) Kainozoi thềm lục địa và các vùng kế cận ở Việt Nam. Viện Khoa học tự nhiện và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội. 392 tr.
Renema, W., 2003. Larger foraminifera on reefs around Bali (Indonesia). Zoologische Verhandelingen, 345, 337–366.
Whittaker, J. E., 1979. Foraminifera of the Togopi formation, eastern Sabah, Malaysia. Bulletin of the British Museum (Natural History), London,(Geology), 31, 1–120.
Tappan, H., and Loeblich, A. R., 1988. Foraminiferal genera and their classification. Van Nostrand Reinhold.
Boudaugher-Fadel, M. K., 2018. Evolution and geological significance of larger benthic foraminifera. UCL Press.
Suokhrie, T., Saraswat, R., and Nigam, R., 2017. Foraminifera as Bio-Indicators of Pollution: A Review of Research over the Last Decade. Micropaleontology and its Applications.-Scientific Publishers (India), 265–284.
Hallock, P., Lidz, B. H., Cockey-Burkhard, E. M., and Donnelly, K. B., 2003. Foraminifera as bioindicators in coral reef assessment and monitoring: the FORAM index. Environmental Monitoring and Assessment, 81(1–3), 221–238.
Langer, M. R., 2008. Assessing the Contribution of Foraminiferan Protists to Global Ocean Carbonate Production 1. Journal of Eukaryotic Microbiology, 55(3), 163–169.
Nguyễn Ngọc, Nguyễn Hữu Cử, 2002. Vai trò tạo trầm tích của nhóm sinh vật trùng lỗ (Foraminifera) ở rạn san hô Thuyền Chài, Quần đảo Trường Sa, Việt Nam. Tạp chí Các Khoa học về Trái đất, 24(4), 306–310.
Nguyễn Ngọc, 1980. Trùng lỗ (Foraminifera) quần đảo Trường Sa qua sưu tập của Đỗ Tuyết. Những phát hiện mới về KCH 1980, Hà Nội. Tr. 16–18.
Nguyễn Ngọc, 1982. Foraminifera Đệ tứ muộn quần đảo Trường Sa. Tuyển tập các công trình NC cổ sinh vật học, Tập 1. Hà Nội. Tr. 34–45.
Nguyễn Ngọc, 2018. Hệ động vật trùng lỗ (Foraminifera) Holocen ở khu vực đảo Phan Vinh, quần đảo Trường Sa (Việt Nam) và một số vấn đề liên quan. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, 18(1), 39–51.
Nguyen Ngoc, Nguyen Huu Cu, 1998. Foraminifera assemblages and their enclosing sediments in some islands of the Truong Sa Archipelago of Vietnam. Petrovietnam Review, N2, 18–24.
Nguyễn Ngọc, Nguyễn Hữu Cử, 1998. Về ranh giới địa tầng Pleixtocen-Holocen ở khu vực đảo nổi Trường Sa. Tạp chí Dầu khí, 2, 15–20.
Biswas, B., 1923. Quaternary changes in sea-lever in the South China Sea. In Proceed. Reg. Conf. Geol. SE Asia, Geol. Soc. Malaysia Bull. (Vol. 6, pp. 229–256).
Kennett, J. P., 1982. Marine Geology. Prentica-Hall, Englewood-Cliffs, New Jersey. 813 p.
Yamano, H., Miyajima, T., and Koike, I., 2000. Importance of foraminifera for the formation and maintenance of a coral sand cay: Green Island, Australia. Coral Reefs, 19(1), 51–58.
Dawson, J. L., Hua, Q., and Smithers, S. G., 2012. Benthic foraminifera: their importance to future reef island resilience.
De Freitas Prazeres, M., 2018. Bleaching-associated changes in the microbiome of large benthic Foraminifera of the Great Barrier Reef, Australia. Frontiers in Microbiology, 9, 2404.
Lei, Y. L., Li, T. G., Bi, H., Cui, W. L., Song, W. P., Li, J. Y., and Li, C. C., 2015. Responses of benthic foraminifera to the 2011 oil spill in the Bohai Sea, PR China. Marine Pollution Bulletin, 96(1–2), 245–260.
Richard, H., Weiss, C., Tobschall, H. J., 2005. Benthic Foraminifera Tests as Proxy Indicators of Sediment Pollution in the Macro-Tidal Red river Mouths (North Vietnam). Intern. Conf. in Memory of Geory D. Jones. Rice Univ., Houston, Texas, USA, 6–11.
Debenay, J. P., and Luan, B. T., 2006. Foraminiferal assemblages and the confinement index as tools for assessment of saline intrusion and human impact in the Mekong Delta and neighbouring areas (Vietnam). Revue de micropaléontologie, 49(2), 74–85.
Pawlowski, J., Holzmann, M., and Tyszka, J., 2013. New supraordinal classification of Foraminifera: Molecules meet morphology. Marine Micropaleontology, 100, 1–10.