ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG VÀ CHUYỂN HÓA PROTEIN CỦA CÁ TRẮM ĐEN MYLOPHARYNGODON PICEUS (RICHARDSON, 1846)

Tạ Thị Bình, Nguyễn Văn Tiến
Author affiliations

Authors

  • Tạ Thị Bình Trường Đại học Vinh
  • Nguyễn Văn Tiến Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I

DOI:

https://doi.org/10.15625/1859-3097/10/2/914

Abstract

Nghiên cứu này được thực hiện để tìm ra loại thức ăn thích hợp cho cá trắm đen (Melopharyngodon piceus) giai đoạn 30 - 100 g. Sử dụng 3 loại thức ăn khác nhau BLC1, BLC2, BLC3. Cá thí nghiệm được thả trong 6 ô ao với diện tích 350 m2/ô, mật độ thả 1 con/m2. Cho cá ăn ngày 2 lần các loại thức ăn trên ở mức gần thỏa mãn, ước tính từ 3 - 5% khối lượng cá/ngày. Kiểm tra tốc độ tăng trưởng của cá 20 ngày/lần, mỗi lần cân 50 cá thể/ô. Tỷ lệ sống, hệ số thức ăn và phần trăm chuyển hóa protein được xác định vào thời điểm kết thúc thí nghiệm. Kết quả cho thấy, sau 60 ngày nuôi cá trắm đen tăng trưởng nhanh nhất ở nghiệm thức BLC2 (ADG 0,11 cm/con/ngày và 1,14 g/con/ngày; SGR 0,69%/ngày và  2,17%/ngày), sau đó là ở nghiệm thức BLC1 (ADG 0,1g/con/ngày và 0,92g/con/ngày; SGR 0,59% và 1,93%/ngày) và chậm nhất ở nghiệm thức BLC3 (ADG 0,085cm/con/ngày và 0,74g/con/ngày; SGR 0,58% và 1,72%/ngày). Khối lượng trung bình của cá khi kết thúc thí nghiệm lần lượt là  93,61 g/con, 86,96 g/con và 68,9 g/con ở các công thức BLC2, BLC1 và BLC3. Tỉ lệ sống của cá thí nghiệm đạt trên 99%, hệ số thức ăn lần lượt của các loại thức ăn là BLC1 (2,1), BLC2 (1,9) và BLC3 (2,4). Phần trăm chuyển hóa protein của các loại thức ăn là BLC1 (19,59), BLC2 (19,90) và BLC3 (16,89).Tuy nhiên, theo kết quả phân tích ANOVA cho thấy các chỉ tiêu (khối lượng trung bình, ADG về khối lượng FCR và PPD) sai khác có ý nghĩa (P < 0,05), còn lại các chỉ tiêu khác sai khác không có ý nghĩa (P > 0,05).

Summary: This study was undertaken to determine suitable feed for black carp (Melopharyngodon piceus) 30 -100g stage. Three different feed formulations were used BLC1, BLC2, BLC3. Experimental fish werw stocked in 6 hapa in 03 ponds with 350 m2/hapa, density stocking 1fish/m2. Feeding twice/day with above feed kinds at demand of fish. Growth rate of fish was check every 20 days, each to weigh 50fish/hapa. Survival of fish, FCR and percent protein deposited were determine at the end of the experiment. The results show that, after 60 days Black carp reach fastest growth at BLC2 (ADG 0.11 cm/fish/day and 1.14 g/fish/day; SGR 0.69%/ngày and 2.17%/day), follow is BLC1 (ADG 0.1 cm/fish/day and  0.92 g/fish/day; SGR 0.59%/day and 1.85%/day) and slowest at BLC3 (ADG 0.085 cm/fish/day and 0.74 g/fish/day; SGR 0.58%/day and 1.72%/day). Average weight of fish at the end of the experiment is 93.61 g/fish, 86.96 g/fish and 68.9 g/fish at BLC2, BLC1 and BLC3 respectively. The survival of experimental fish at 3 feed formulations equivalent and over 99%, FCR of BLC1 (2,1), BLC2 (1.9) and BLC3 (2.4). Percent protein deposited of BLC1 (19.59), BLC2 (19.90) and BLC3 (16.89). ANOVA analysis shows that the differences between the feed formulations about ADG weight, FCR are statistical significance (P<0.05), SGR (L,W), ADG (L) and PPD, survival are not significantly diferent (P>0.05).

Downloads

Download data is not yet available.

Metrics

Metrics Loading ...

Downloads

Published

31-12-2012

How to Cite

Bình, T. T., & Tiến, N. V. (2012). ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG VÀ CHUYỂN HÓA PROTEIN CỦA CÁ TRẮM ĐEN MYLOPHARYNGODON PICEUS (RICHARDSON, 1846). Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 10(2), 77–90. https://doi.org/10.15625/1859-3097/10/2/914

Issue

Section

Articles