Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước sông Nhuệ đoạn từ đầu nguồn tới Cầu Chiếc

Vũ Thị Phương Thảo
Author affiliations

Authors

  • Vũ Thị Phương Thảo Đại học Mỏ - Địa chất

DOI:

https://doi.org/10.15625/1859-3097/14/3/3907

Keywords:

term 1

Abstract

Hứng toàn bộ nguồn nước thải của các hoạt động làng nghề tiểu thủ công nghiệp hầu như chưa qua xử lý ở hai bên bờ sông cộng với nước thải sinh hoạt, bệnh viện, công nghiệp,… của toàn thành phố Hà Nội đổ vào, sông Nhuệ đang bị ô nhiễm nặng nề. Báo cáo này nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước sông Nhuệ (đoạn từ đầu nguồn tới Cầu Chiếc - đoạn nhận nước thải chính của thành phố Hà Nội) thông qua các thông số chất lượng nước trong thời gian 2011-2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy các thông số đặc trưng cho ô nhiễm hữu cơ, chất dinh dưỡng và ô nhiễm vi sinh đều cao hơn nhiều lần so với quy chuẩn cho phép (QCVN 8/2008 loại B1- Loại nước cấp cho nông nghiệp). Hàm lượng COD có chỗ cao gấp 4,5 lần tiêu chuẩn B1, hàm lượng amoni có nơi cao gấp chục lần tiêu chuẩn B1 còn hàm lượng coliform có nơi cao gấp 20 lần tiêu chuẩn B1. So với một số báo cáo khác về chất lượng nước sông Nhuệ như Báo cáo của Tổng cục môi trường (năm 2010) thì tình trạng ô nhiễm sông Nhuệ đã có dấu hiệu giảm ở tất cả các điểm ở hầu hết các thông số. Tuy nhiên hàm lượng các chất hữu cơ, các muối dinh dưỡng, coliform tổng số… vẫn còn khá cao, không đủ điều kiện cấp nước cho nông nghiệp. Để khắc phục tình trạng ô nhiễm này cần phải có các biện pháp quyết liệt hơn để ngăn chặn các nguồn thải ô nhiễm và kiểm soát các nguồn thải vào sông cũng như lựa chọn sử dụng các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng nước đáp ứng nhu cầu nước sạch cho vùng lưu vực sông…

Receive all of waste water of handicraft villages virtually untreated along river bank and wastewater from domestic sewage, hospital, industrial, etc of Hanoi city, Nhue River is heavily polluted. This study provides the current status of water quality of Nhue river by water quality parameters in the years 2011-2013. The study results show that for typical parameters of organic pollution, nutrients and microbial contamination are much higher compared to the permitted standards (QCVN 8/2008 B1- water supply for agriculture). At some places, COD is 4.5 times higher than the B1 standard, ammonia concentration is ten times higher than the standard B1, and coliform concentration is 20 times higher than B1 standard. Compared to some other reports about water quality of Nhue river as report of General Environment (2010), the pollution of Nhue River has signal more lightly at all survey location. However, the concentration of organic matter , nutrient, total coliform ... are still quite high, not enough  quality for agricultural water supply. To overcome this pollution must take more drastic measures to prevent the pollution emission sources and control tightly emission sources into the river as well as the option of using appropriate measures in order to improve water quality to meet water demand for river basin…

Downloads

Download data is not yet available.

Metrics

Metrics Loading ...

References

Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006), Báo cáo Môi trường Quốc gia 2006.

Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), QCVN 08/2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.

Nguyễn Văn Cừ và cộng sự (2005) Xây dựng đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy, Báo cáo đề án cấp nhà nước, Hà Nội.

Tổng cục Môi trường, (2010). Điều tra, đánh giá bổ sung các nguồn gây ô nhiễm và đề xuất các giải pháp quản lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nước sông Nhuệ - Đáy.

Nguyễn Mạnh Khải và cộng sự (2012), “Nghiên cứu chất lượng nước sông Nhuệ khu vực Hà Nội”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Khoa học tự nhiên và công nghệ, tập 28, số 4S.

Culley và cộng sự (1973). Use of duckweeds for waste water treatment and animal feed. Water Pollution Control 45, pp. 337–347.

Downloads

Published

30-09-2014

How to Cite

Thảo, V. T. P. (2014). Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước sông Nhuệ đoạn từ đầu nguồn tới Cầu Chiếc. Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 14(3), 280–288. https://doi.org/10.15625/1859-3097/14/3/3907

Issue

Section

Articles