TỐC ĐỘ CHUYỂN ĐỘNG KIẾN TẠO HIỆN ĐẠI TRÊN BIỂN ĐÔNG VÀ KHU VỰC LÂN CẬN THEO CHU KỲ ĐO GPS 2007 - 2009

Phan Trọng Trịnh, Ngô Văn Liêm, Trần Đình Tô, Vy Quốc Hải, Nguyễn Văn Hướng, Hoàng Quang Vinh, Bùi Văn Thơm, Nguyễn Quang Xuyên, Nguyễn Viết Thuận, Bùi Thị Thảo, Lê Huy Minh, John Beavan
Author affiliations

Authors

  • Phan Trọng Trịnh Viện Địa chất, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
  • Ngô Văn Liêm Viện Địa chất, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
  • Trần Đình Tô Viện Địa chất, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
  • Vy Quốc Hải Viện Địa chất, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
  • Nguyễn Văn Hướng Viện Địa chất, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
  • Hoàng Quang Vinh Viện Địa chất, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
  • Bùi Văn Thơm Viện Địa chất, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
  • Nguyễn Quang Xuyên Viện Địa chất, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
  • Nguyễn Viết Thuận Viện Địa chất, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
  • Bùi Thị Thảo Viện Địa chất, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
  • Lê Huy Minh Viện Vật lý Địa cầu, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
  • John Beavan Viện Khoa học Địa chất và Hạt nhân, New Zealand

DOI:

https://doi.org/10.15625/1859-3097/11/1/363

Abstract

Bài báo trình bày những tốc độ chuyển dịch kiến tạo hiện đại trên khu vực Biển Đông và khu vực lân cận nhờ phân tích đo lặp GPS của đề tài KC09.11/06-10, KC09.11BS/06-10 và tổng hợp số liệu  của nhiều tác giả trong khoảng thời gian 1994 - 2009. Đáng lưu ý là các đề án GEODYSSEA, Trung Quốc, Tổ chức Trắc địa các nước Châu Á - Thái Bình Dương và các kết quả đo khu vực  ở Philipine, Indonesia, Thái Lan, Đài loan. Các trạm đo GPS Láng (LANG), Bạch Long Vĩ (BLV1), Song Tử Tây (STT1), Côn Đảo (CDA1), Huế (HUES), Đồng Hới (DOHO), Hồ Chi Minh (HOCM) đã được liên kết các trạm đo GPS trong hệ thống đo IGS Quốc tế là COCO,BAKO, NTUS, PIMO, KUNM và WUHN. Chúng tôi đã xác định chuyển dịch và tốc độ chuyển dịch tuyệt đối của các điểm trong hệ toạ độ toàn cầu IGS05. Kết quả nhận được trạm LANG chuyển dịch về phía Đông với tốc độ ~39 mm/năm, chuyển dịch về phía Nam với tốc độ ~13 mm/năm. Tốc độ chuyển dịch của trạm BLV1 về phía Đông là ~29 mm/năm đồng thời chuyển dịch về phía Nam với tốc độ ~14 mm/năm. Trạm STT1 chuyển dịch về phía Đông với tốc độ ~22,5 mm/năm và chuyển dịch về phía Nam với tốc độ ~10,5 mm/năm. Tốc độ chuyển dịch về phía Đông của trạm CDA1 ~21 mm/năm và chuyển dịch về phía Nam ~10 mm/năm. Tốc độ chuyển dịch về phía Đông của trạm DOHO là ~26,8 mm/năm và chuyển dịch về phía Nam là ~9 mm/năm. Tốc độ chuyển dịch về phía Đông của trạm HUES ~30 mm/năm và chuyển dịch theo hướng Nam ~20mm/năm. Tốc độ chuyển dịch về phía Đông của  trạm HOCM ~21,5 mm/năm và chuyển dịch theo hướng Nam ~12mm/năm.

Downloads

Download data is not yet available.

Metrics

Metrics Loading ...

Downloads

Published

03-01-2012

How to Cite

Trịnh, P. T., Liêm, N. V., Tô, T. Đình, Hải, V. Q., Hướng, N. V., Vinh, H. Q., Thơm, B. V., Xuyên, N. Q., Thuận, N. V., Thảo, B. T., Minh, L. H., & Beavan, J. (2012). TỐC ĐỘ CHUYỂN ĐỘNG KIẾN TẠO HIỆN ĐẠI TRÊN BIỂN ĐÔNG VÀ KHU VỰC LÂN CẬN THEO CHU KỲ ĐO GPS 2007 - 2009. Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 11(1), 15–30. https://doi.org/10.15625/1859-3097/11/1/363

Issue

Section

Articles

Most read articles by the same author(s)